Cơ quan
kiểm tra tiến hành kiểm tra theo các nội dung sau:
1. Kiểm
tra tính đầy đủ của hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
2. Kiểm
tra kết quả đánh giá sự phù hợp,
dấu hợp quy, nhãn hàng hóa
(đối với hàng hóa phải ghi nhãn) và các tài liệu kèm theo sản
phẩm, hàng hóa cần kiểm tra:
a) Kiểm
tra sự phù hợp của nội dung
chứng chỉ chất lượng của lô
hàng nhập khẩu so với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố
áp dụng và các quy định hiện hành; kiểm tra tính chính xác và đồng bộ về thông tin của bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng;
b) Kiểm
tra các nội dung bắt buộc ghi
trên mẫu nhãn (và nhãn phụ) bao gồm tên hàng hóa, tên địa chỉ của tổ chức cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; xuất xứ của hàng hóa và các nội dung khác quy định cho từng loại hàng hóa; sự phù hợp của mẫu nhãn với bộ hồ
sơ nhập khẩu lô hàng;
c) Kiểm
tra vị trí, màu sắc, kích thước
và ngôn ngữ trình bày của nhãn;
d) Kiểm
tra việc thể hiện dấu hợp quy
được trình bày trực tiếp trên sản phẩm, hàng hóa hoặc trên bao bì hoặc nhãn gắn trên sản phẩm, hàng hóa.
3. Kiểm
tra văn bản chấp thuận theo
quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục hàng hóa nhóm 2 mang đặc tính mới có khả năng gây mất an toàn mà chưa được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Cơ quan
kiểm tra tiến hành kiểm tra và xử lý quá trình kiểm tra
theo các bước sau:
1. Tiếp
nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra
chất lượng của người nhập khẩu (theo Mẫu 2. TNHS - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này); vào sổ đăng ký và ký tên, đóng dấu bản đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập
khẩu.
2. Tiến
hành kiểm tra theo nội dung kiểm tra:
a) Trường
hợp hồ sơ đầy đủ và phù hợp:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng, cơ quan kiểm
tra phải ra Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu
đáp ứng yêu cầu chất lượng
(theo Mẫu 3. TBKQKT - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này), gửi tới người nhập khẩu để làm thủ
tục thông quan cho lô hàng;
b) Trường
hợp hồ sơ đầy đủ nhưng không
phù hợp, cơ quan kiểm tra xử lý như sau:
Trường hợp
hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về nhãn, cơ quan kiểm tra ra Thông báo kết quả
kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng (theo Mẫu 3. TBKQKT - phần Phụ lục kèm theo Thông
tư này), trong Thông báo nêu rõ các nội dung không đạt yêu cầu gửi tới người nhập
khẩu, đồng thời yêu cầu người nhập khẩu khắc phục về nhãn hàng hóa trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc. Cơ quan
kiểm tra chỉ cấp Thông báo lô
hàng nhập khẩu đáp ứng yêu cầu chất lượng khi người nhập khẩu có bằng chứng khắc phục, chứng chỉ
chất lượng của lô hàng.
Trường hợp
hàng hóa nhập khẩu có chứng
chỉ chất lượng không phù hợp
với hồ sơ của lô hàng nhập khẩu hoặc chứng chỉ chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, cơ quan kiểm tra ra Thông
báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng
(theo Mẫu 3. TBKQKT - phần Phụ
lục kèm theo Thông tư này), trong Thông báo nêu rõ
các nội dung không đạt yêu cầu gửi tới
cơ quan Hải quan và người nhập
khẩu. Đồng thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (theo Mẫu 4. BCKĐCL - phần Phụ lục kèm theo Thông
này) để xử lý theo thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c
Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
c) Trường
hợp hồ sơ không đầy đủ: Cơ
quan kiểm tra xác nhận các hạng mục hồ sơ còn thiếu trong phiếu tiếp nhận hồ sơ
và yêu cầu người nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong thời gian 25 ngày
làm việc. Trường hợp quá thời hạn trên mà vẫn chưa bổ sung đủ hồ sơ thì người
nhập khẩu phải có văn bản gửi cơ quan kiểm tra nêu rõ lý do và thời
gian hoàn thành. Các bước kiểm tra tiếp theo chỉ được thực hiện sau khi người nhập khẩu hoàn thiện
đầy đủ hồ sơ.
Trường hợp
người nhập khẩu không hoàn thiện đầy đủ hồ sơ trong thời gian quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày hết hạn thời gian bổ sung,
hồ sơ, cơ quan kiểm tra ra Thông báo
kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (theo Mẫu 3. TBKQKT - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này), trong thông báo nêu rõ “Lô hàng không hoàn thiện
đầy đủ hồ sơ” gửi tới người nhập khẩu và cơ quan Hải
quan đồng thời chủ trì, phối hợp cơ quan kiểm tra liên quan tiến hành
kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa tại cơ sở của người nhập
khẩu.
3. Khi
kiểm tra hồ sơ, phát hiện thấy
hàng hóa nhập khẩu phải kiểm
tra theo nội dung quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 của Thông tư này thì trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng, cơ quan kiểm tra ra Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (theo Mẫu 3. TBKQKT - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này), trong Thông báo nêu rõ các nội dung cần tiếp tục phải kiểm tra gửi người nhập khẩu, đồng thời tiến
hành kiểm tra theo nội dung quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 của Thông tư
này. Kết quả được xử lý như
sau:
a) Trường
hợp kết quả đánh giá sự phù hợp
của hàng hóa nhập khẩu phù
hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì
thực hiện theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Trường
hợp kết quả đánh giá sự phù hợp của hàng hóa nhập khẩu không
phù hợp với tiêu chuẩn công bố
áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng
thì thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này.
1. Hàng
hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không bảo đảm chất lượng, cơ
quan kiểm tra áp dụng biện pháp tăng
cường kiểm tra nhập khẩu đối
với loại hàng hóa đó. Ngoài việc hàng hóa nhập khẩu phải được kiểm tra theo nội dung quy định tại Điều 7 và trình tự kiểm tra theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này, khi có yêu cầu của cơ quan kiểm tra thì người nhập khẩu
loại hàng hóa đó phải thực hiện
chứng nhận hoặc giám định sự phù hợp đối với lô hàng nhập khẩu tại tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định. Chi phí chứng nhận hoặc giám định
do người nhập khẩu chi trả tổ chức đánh giá sự phù hợp.
2. Đối với
hàng hóa nhập khẩu có khiếu nại,
tố cáo hoặc có nghi ngờ về kết quả đánh giá sự phù hợp, ngoài việc thực hiện kiểm tra theo nội
dung quy định tại Điều 7 và trình tự kiểm tra theo quy định tại Điều 8 của
Thông tư này, cơ quan kiểm tra tiến hành lấy mẫu để thử nghiệm đối với hàng hóa đó theo các quy định sau:
a) Căn cứ
tiêu chuẩn về phương pháp thử hoặc quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng đối với hàng hóa, cơ
quan kiểm tra lấy mẫu hàng hóa nhập khẩu theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên với số lượng đủ để thử nghiệm các chỉ tiêu cần kiểm tra;
b) Mẫu hàng hóa sau khi lấy phải được niêm phong (tem niêm phong
theo Mẫu 5b. TNPM - phần Phụ
lục kèm theo Thông tư) và lập biên bản lấy mẫu hàng hóa (theo Mẫu 5a. BBLM - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này);
c) Mẫu hàng hóa phải được gửi đến tổ chức thử nghiệm được chỉ định để thử nghiệm. Kết quả thử nghiệm của tổ chức thử nghiệm được chỉ định là
căn cứ pháp lý để cơ
quan kiểm tra xử lý tiếp trong quá trình kiểm tra.
d) Trong
thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thử nghiệm mẫu, cơ quan kiểm tra gửi kết quả thử
nghiệm mẫu để người nhập khẩu biết, thực hiện trách nhiệm, nghĩa
vụ quy định tại điểm đ Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
đ) Chi
phí lấy mẫu hàng hóa và thử
nghiệm như sau:
Chi phí
lấy mẫu và thử nghiệm để kiểm
tra chất lượng hàng hóa nhập
khẩu quy định tại Khoản 2 Điều này do cơ quan kiểm tra chi trả.
Chi phí lấy mẫu và thử nghiệm
được bố trí trong dự toán
kinh phí hoạt động của cơ quan
kiểm tra.
Trường hợp
kết quả thử nghiệm cho thấy
hàng hóa nhập khẩu không phù
hợp với tiêu chuẩn công bố áp
dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì người nhập khẩu phải trả
chi phí lấy mẫu và thử nghiệm
hàng hóa cho cơ quan kiểm
tra.
Trường hợp
khiếu nại, tố cáo, nếu kết quả
thử nghiệm cho thấy hàng
hóa nhập khẩu phù hợp tiêu chuẩn
công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng thì người khiếu
nại, tố cáo phải trả chi phí lấy mẫu và thử nghiệm hàng
hóa cho cơ quan kiểm tra.
3. Trường
hợp người nhập khẩu không nhất trí với kết quả thử nghiệm mẫu quy định tại điểm c
Khoản 2 Điều này thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả thử nghiệm mẫu, người nhập khẩu có thể đề nghị bằng
văn bản đối với cơ
quan kiểm tra thử nghiệm lại đối
với mẫu lưu ở một tổ chức thử
nghiệm được chỉ định khác. Kết quả
đánh giá sự phù hợp này là
căn cứ để cơ quan kiểm tra xử
lý, kết luận cuối cùng. Chi
phí đánh giá sự phù hợp do người nhập khẩu chi trả.
4. Đột
xuất hoặc định kỳ 6 tháng 1
lần, cơ quan kiểm tra chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành kiểm tra nhà nước về chất lượng
hàng hóa tại cơ sở lưu giữ hàng hóa của người nhập khẩu. Trình tự nội dung kiểm
tra theo quy định tại Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng
hóa lưu thông trên thị trường.
Lệ phí
kiểm tra nhà nước về chất
lượng hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 231/2009/TT-BTC ngày
19/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
************************************************************************
TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH VÀ CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN HỢP QUI VIETCERT