Trang

Thứ Ba, 11 tháng 7, 2017

Công bố chất lượng cá đông lạnh

Công bố chất lượng cá đông lạnh là gì?

Công bố thực phẩm cũng như công bố chất lượng cá đông lạnh là bằng chứng để các tổ chức sản xuất, nhập khẩu cá đông lạnh chứng minh sản phẩm của mình đã được kiểm soát chặt chẽ khỏi các mối nguy vật lý, ô nhiễm, các loại vi sinh vật, không chứa các chất hóa học tổng hợp hay tự nhiên vượt quá mức quy định cho phép, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.

Công bố chất lượng cá đông lạnh cần những hồ sơ gì?

Hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng cá đông lạnh trong nước

  • Giấy phép đăng ký kinh doanh bản sao công chứng của công ty công bố
  •  Phiếu kết quả kiểm nghiệm sản phẩm
  •  Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm (02 bản sao công chứng)
  •  Nhãn sản phẩm hoặc ảnh chụp nhãn sản phẩm và dự thảo nội dung ghi nhãn phụ

Hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng cá đông lạnh nhập từ nước ngoài

  • Giấy phép đăng ký kinh doanh bản sao công chứng của công ty công bố
  •  Phiếu kết quả kiểm nghiệm sản phẩm – Certificate Of Analysis: 02 bản chính hoặc sao y chứng thực (về chỉ tiêu chất lượng chủ yếu, chỉ tiêu chỉ điểm chất lượng và các chỉ tiêu vệ sinh liên quan).Ghi chú: CA hợp lệ phải do trung tâm kiểm nghiệm độc lập có chức năng phòng thí nghiệm đạt chuẩn ISO 17025, cung cấp giấy chứng nhận ISO 17025. Trường hợp không có giấy phân tích thành phần này thì phải kiểm nghiệm tại các trung tâm kiểm nghiệm có chức năng tại Việt Nam.
  • Giấy chứng nhận lưu hành tự do – Certificate of Free Sale
  •  Nhãn sản phẩm hoặc ảnh chụp nhãn sản phẩm và dự thảo nội dung ghi nhãn phụ (có đóng dấu của thương nhân).
  • Công bố chất lượng cá đông lạnh căn cứ cơ sở pháp lý nào?
  • Luật An Toàn Thực Phẩm số 55/2010/QH12, nghị định 38/2012/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều luật an toàn thực phẩm
  • Thông tư 19/2012/TT-BYT hướng dẫn việc công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.
  • TCVN 5287:2008 Thủy sản đông lạnh. Phương pháp xác định vi sinh vật
  • TCVN 5289:2006 Thuỷ sản đông lạnh. Yêu cầu vệ sinh
  • TCVN 6392:2008 Cá xay chế biến hình que, cá miếng và cá philê tẩm bột xù hoặc bột nhão đông lạnh nhanh
  • TCVN 7106:2002 Cá phile đông lạnh nhanh
  • TCVN 7267:2003 Khối cá philê, thịt cá xay và hỗn hợp cá philê với thịt cá xay đông lạnh nhanh
  • TCVN 7524:2006 Cá đông lạnh nhanh
  • TCVN 8338:2010 Cá tra (Pangasius hypophthalmus) phi lê đông lạn
************************************************
Ms: Trang_0905707389

SỮA TƯƠI SẠCH ĐƯỢC CHẾ BIẾN NHƯ THẾ NÀO?


Một trong những nguồn dinh dưỡng vô tận mà thiên nhiên ban tặng cho con người đó là sữa tươi. Uống sữa bò tươi nguyên chất 100% giúp con người ngăn ngừa các bệnh tim mạch, ung thư ruột, xương, làm đẹp cho dạ, tóc, chống lão hóa v.v. Thế nhưng theo các chuyên gia dinh dưỡng đã khuyến cáo thì việc uống sữa tươi được vắt trực tiếp từ sữa bò chưa qua quá trình chế biến trong nhà máy chưa hẳn là đã tốt cho sức khỏe của người uống. Vì sữa đó còn chứa nhiều vi khuẩn gây hại cho sức khỏe. Để loại bỏ hết vi khuẩn sữa tươi mà vẫn lưu lại được những thành phần dinh dưỡng có trong sữa tươi, nhiều công nghệ xử lý, đóng gói sữa tươi đã ra đời. Theo đà phát triển công nghệ, ngày nay quy trình chế biến sữa ngày càng được cải tiến theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Bằng những kỹ thuật khác nhau, sữa nguyên liệu ban đầu sẽ được chế biến thành sữa tươi tiệt trùng hay sữa tươi thanh trùng. Nhìn chung để có được sữa thành phẩm đảm bảo tươi ngon sạch, quy trình chế biến của sữa tươi nguyên liệu phải được xử lý theo đúng nhiệt độ trong từng công đoạn khác nhau.

Sữa tươi tiệt trùng thường được nhà máy xử lý ở nhiệt độ cao từ 140 – 143oC trong thời gian khoảng tứ 3 – 4s. Sản phẩm sữa tươi tiệt trùng có thể bảo quản được từ 3 tháng đến 6 tháng ở nhiệt độ thường.
Sữa tươi thanh trùng được nhà máy xử lý ở nhiệt độ thấp hơn, 750C trong khoảng 30s, sau đó được làm lạnh đột ngột xuống 4oC. Sữa thanh trùng tuy giữ được hầu như toàn bộ thành phần dinh dưỡng ban đầu trong sữa nguyên liệu như protein, canxi, vitamin và các khoáng chất khác nhưng mức độ bảo quản không được lâu.
Dù là sữa tươi thanh trùng hay sữa tươi tiệt trùng thì đều phải được sản xuất qua một quy trình chặt chẽ, đỏi hỏi tiêu chuẩn cao. Ngay sau khi được vắt xong, sữa bò tươi nguyên liệu phải nhanh chóng được đưa vào hệ thống bảo quản lạnh(xe vận chuyển từ trang trại đến nhà máy cũng phải được thiết kế như là một hệ thống bảo quản lạnh), tiếp tục được gia nhiệt trong khoảng nhiệt độ 84oC đến 85oC trong 30 – 40s để loại bỏ hết các vi khuẩn có hại. Tiếp theo đó được làm lạnh xuống 1oC đến 2oC. Đối với sữa tươi thanh trùng thì phải đảm bảo bảo quản ở nhiệt độ 2oC – 6oC nhằm khống chế vi khuẩn phát triển và sử dụng trong thời gian nhắn.
***********************************************************************************

Thứ Hai, 10 tháng 7, 2017

Các sản phẩm thuộc thiết bị điện – điện tử bắt buộc đảm bảo yêu cầu về an toàn theo QCVN 4:2009/BKHCN bao gồm có quạt điện , cho nên việc Công bố chứng nhận hợp quy quạt điện là việc làm mang tính chất bắt buộc với những đơn vị sản xuất hay nhập khẩu sản phẩm này cung ứng trên thị trường nước ta
cong-bo-chung-nhan-hop-quy-quat-dien

Yêu cầu về an toàn để Công bố chứng nhận hợp quy quạt điện:

Sản phẩm Quạt điện phải phù hợp với quy định tại TCVN 5699-2-80:2007 (IEC 60335-2-80:2005) Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự. An toàn. Phần 2-80: Yêu cầu cụ thể đối với quạt điện.
Theo các quy định thực hiện chứng nhận hợp quy thiết bị điện – điện tử thì việc Công bố chứng nhận hợp quy quạt điện là hoàn toàn bắt buộc từ 1/06/2010
Sau khi sản phẩm thực hiện công bố hợp quy phải có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa; phải được chứng nhận hợp quy, mang dấu hợp quy (dấu CR) theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 4:2009/BKHCN và chịu sự kiểm tra trên thị trường của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Quy trình thủ tục Công bố chứng nhận hợp quy quạt điện:

Nằm trong nhóm các thiết bị điện điện tử cho nên hồ sơ công bố cũng tương tự Hồ sơ công bố hợp quy thiết bị điện – điện tử, bạn có thể tham khảo tại đây.
Sau đó tiến hành chứng nhận hợp quy tại tổ chức chứng nhận được chỉ định
Sau khi tiến hành chứng nhận hợp quy , đơn vị sẽ đăng ký bản công bố hợp quy tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh đối với hàng sản xuất trong nước; và  phải đăng ký kiểm tra chất lượng tại cơ quan kiểm tra theo quy định tại Thông tư 17/2009/TT-BKHCN ngày 18 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn trình tự thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu
Những thông tin trên sẽ giúp ích cho bạn phần nào về Công bố chứng nhận hợp quy quạt điện nói riêng cũng như Chứng nhận hợp quy sản phẩm thiết bị điện điện tử nói chung. Ngoài ra các bạn còn có thể xem các bài viết khác về các sản phẩm trong cùng chuyên mục
****************************************************************************************************

Thủ tục thẩm định và cấp giấy phép sản xuất rượu thủ công

a) Trình tự thực hiện:
- Đối với đối tượng thực hiện TTHC: Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh lập 02 bộ hồ sơ, 01 bộ nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp huyện, 01 bộ lưu tại trụ sở tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép.
- Đối với cơ quan thực hiện TTHCCơ quan tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
+ Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong vòng 07 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, UBND cấp huyện có văn bản yeu cầu đối tượng thực hiện TTHC bổ sung đầy đủ hồ sơ.
+ Nếu hồ sơ hợp lệ, cấp giấy biên nhận cho đối tượng thực hiện TTHC.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Kinh tế - Hạ tầng (hoặc Phòng Kinh tế) nơi tổ chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất xem xét và cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
b) Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp huyện.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh theo mẫu;
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế;
+ Bản sao Giấy tiếp nhận công bố hợp quy, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
+ Bản liệt kê tên hàng hóa sản phẩm rượu kèm theo bản sao nhãn hàng hóa sản phẩm rượu mà tổ chức, cá nhân dự kiến sản xuất.
(Bản sao hợp lệ là bản sao có công chứng, chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu)
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc.
đ) Đối tượng thực hiện TTHCTổ chức, cá nhân.
e) Cơ quan thực hiện TTHC: Phòng Kinh tế và Hạ tầng (đối với UBND huyện) hoặc Phòng Kinh tế (UBND thành phố).
g) Kết quả thực hiện TTHC: Giấy phép sản xuất.
h) Lệ phí: Theo quy định tại Thông tư số 77/2012/TT-BTC ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
- Tại thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh:
+ Mức thu phí thẩm định thẩm định: 1.200.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định.
+ Mức thu lệ phí cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh: 200.000 đồng/giấy/lần cấp.
- Tại các huyện: Mức thu phí thẩm định điều kiện sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh và lệ phí cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu tương ứng tại khu vực thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh (theo mẫu tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư số 60/2014/TT-BCT ngày 27/12/2014 của Bộ Công Thương).
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
- Có đăng ký kinh doanh ngành, nghề sản xuất rượu thủ công;
- Đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường, chất lượng, an toàn thực phẩm, nhãn hàng hóa sản phẩm rượu theo quy định của pháp luật hiện hành.
l) Căn cứ pháp lý:
- Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12/11/2012 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu;
- Thông tư 60/2014/TT-BCT ngày 27/12/2014 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của ngày 12/11/2012 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu;
- Thông tư số 77/2012/TT-BTC ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại; lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh; lệ phí cấp giấy phép kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại và lệ phí cấp giấy phép thành lập Sở giao dịch hàng hóa;
- Thông tư số 196/2014/TT-BTC ngày 18/12/2014 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện hoạt động, lệ phí cấp giấy phép sản xuất rượu, thuốc lá.
**************************************************
Ms: Trang_0905707389

HỢP QUY VẬT LIỆU XÂY DỰNG

Vật liệu xây dựng có thể hiểu là sản phẩm có nguồn gốc hữu cơ, vô cơ, kim loại được sử dụng để tạo nên công trình xây dựng, trừ các trang thiết bị điện. Các sản phẩm vật liệu xây dựng sản xuất trong nước, nhập khẩu phải thực hiện công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật QCVN 16: 2014/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng. Vậy làm thế nào để chứng nhận hợp quy vật liệu xây dựng.
Quy chuẩn này quy định về các yêu cầu kỹ thuật phải tuân thủ đối với các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất trong nước, nhập khẩu và lưu thông trên thị trường Việt Nam.
Quy chuẩn này không áp dụng cho sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu dưới dạng mẫu thử, hàng mẫu, hàng triển lãm hội chợ; các hàng hóa tạm nhập tái xuất và hàng hóa quá cảnh.
Các nhóm sản phẩm được quy định trong quy chuẩn này bao gồm:
  • Nhóm sản phẩm xi măng và clanhke xi măng
  • Nhóm sản phẩm kính xây dựng
  • Nhóm sản phẩm phụ gia cho xi măng, vữa và bê tông
  • Nhóm sản phẩm vật liệu xây dựng chứa sợi hữu cơ, sợi vô cơ tổng hợp; sản phẩm nhôm và hợp kim nhôm định hình; ống nhựa polyvinyl clorua không hóa dẻo (PVC-U) và sản phẩm trên cơ sở gỗ
  • Nhóm sản phẩm sơn, vật liệu xảm khe, vật liệu chống thấm
  • Nhóm sản phẩm gạch, đá ốp lát
  • Nhóm sản phẩm sứ vệ sinh
  • Nhóm sản phẩm cốt liệu cho vữa và bê tông
  • Nhóm sản phẩm cửa đi, cửa sổ
  • Nhóm sản phẩm vật liệu xây
  • ******************************************************
  • TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH VÀ CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN HỢP QUY VIETCERT
  • Ms: Trang _ 090570389

Chủ Nhật, 9 tháng 7, 2017

NHẬP KHẨU ĐỒ CHƠI TRẺ EM

Thủ tục nhập khẩu đồ chơi trẻ em, hiện nay đối với mặt hàng đồ chơi trẻ em nhập khẩu đang là vấn đề đáng báo động, vì hiện tại đồ chơi trẻ em chứa nhiều chất độc hại, nhiễm chì nặng đang nằm trong các sản phẩm nhưng chưa kiểm duyệt rõ ràng thì nay mình xin chia sẽ thủ tục nhập khẩu đồ chơi trẻ em như thế nào để các bạn được biết rõ. vì mình là bên dịch vụ đi làm thủ tục hải quan cho các hàng đồ chơi trẻ em !
vậy khi nhập khẩu về thì bạn nên làm gì và xem thông tư nào thì xin nói luôn là thông tư 01/2009/BKHCN (Số: 01/2009/TT-BKHCN) về kiểm tra chất lượng nhà nước trước khi nhập khẩu và
Theo thông tư 48/2006/TT-BVHTT ngày 05/05/2006, quy định việc nhập khẩu mặt hàng đồ chơi trẻ em được chia làm 2 loại là trên 36 tháng tuổi và dưới 36 tháng tuổi. (đồ chơi phải là mới 100% tức là chưa qua sử dụng thì mới được phép nhập khẩu) và Có nội dung, hình thức, kiểu dáng, tính năng sử dụng không có hại đến giáo dục nhân cách, không gây nguy hiểm hoặc ảnh hưởng đến sức khoẻ của trẻ em, không vi phạm các quy định về cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam.
+ Nếu Dưới 36 tháng tuổi thì khi nhập khẩu phải đăng ký kiểm tra chất lượng nhập khẩu tại Cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng do Bộ Khoa học công nghệ chỉ định theo quy định tại Quyết định 50/2006/QĐ-TTg ngày 07/03/2006 của Chính phủ.(nếu bạn ở HCM thì địa chỉ là 263 Điện Biên Phủ)
vậy QĐ 50 sẽ quy định kiểm dịch thế nào ?? kiểm theo tiêu chuẩn vn: TCVN 6238-3-1997 còn kiểm thế nào thì em ko biết vì tiêu chuẩn quy định rõ rồi.


*******************************************************
TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH VÀ CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN HỢP QUY VIETCERT
Ms: Trang _ 0905707389

Thứ Bảy, 8 tháng 7, 2017

W.E. Deming là ai?

W.E. Deming, cha đẻ quản lý chất lượng



,
Kiểm soát chất lượng bằng phương pháp thống kê, từ đó, hình thành một triết lý mới về quản lý công việc, W.E. Deming (1900-1993) được xem là "cha đẻ của quản lý chất lượng”.
William Edwards Deming sinh ngày 14/10/1900 tại thành phố Sioux, Iowa, Mỹ.
Không chỉ được tôn vinh là “cha đẻ của quản lý chất lượng”, ông còn được cả thế giới thừa nhận là “một cố vấn trong ngành thống kê học”. Con đường trở thành một nhà thống kê nổi tiếng của Ed Deming rất quanh co nhưng cũng đầy may mắn bất ngờ .
  • Lớn lên trong nghèo khó…
Deming sinh ra và lớn lên trong cảnh nghèo túng.
Khi còn là một cậu bé, mỗi tuần Deming kiếm được 1,25 USD khi làm việc trong một khách sạn. Ngoài ra, cậu bé Deming còn nhận việc thắp sáng 5 ngọn đèn đường bằng dầu hỏa của thị trấn với thù lao 10 USD mỗi đêm .
Có lẽ, hoàn cảnh  thời thơ ấu đã ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách tiết kiệm ở Deming. Sau này, khi đã trở thành một chuyên gia, ông luôn chống lại những lề thói lãng phí từ ngay trong quá trình quản lý sản xuất. 

Sau khi tốt nghiệp kỹ sư điện tại đại học Wyoming năm 1921, Ed. Deming tiếp tục theo học ngành toán học thêm 3 năm. Năm 1925, ông nhận bằng Thạc sĩ tại trường ĐH Colorado ngành Toán học và ngành Vật Lý. Năm 1928, ông tốt nghiệp Tiến sĩ ngành Toán Lý tại ĐH Yale.
Trong hai năm 1925 và 1926, trong những tháng hè, Deming đã làm việc tại Nhà máy sản xuất thiết bị điện miền Tây Hawthorne (Western Electric Hawthorne Plant) Tại đó, ông đã gặp GS. Walter A. Shewhart.
Shewhart trở thành người cố vấn đầy kinh nghiệm và đã dạy ông cách ứng dụng thống kê vào tính toán và quản lý quá trình thay đổi. Những học thuyết của Shewhart về kiểm soát sử dụng kỹ thuật thống kê trở thành nền tảng cho công việc sau này của Deming. Hiểu biết rõ những biến động luôn xảy ra  trong mọi quá trình sản xuất sẽ trở thành một trong những yếu tố quan trọng trong triết lý của Deming.
Bắt đầu từ năm 1943 và sau đó hai năm, Deming đã triển khai một loạt các khoá học thực nghiệm 8 tuần cho công nghiệp sản xuất vũ khí. Ông dạy các kỹ năng Kiểm soát Chất lượng bằng Thống kê (Statistical Quality Control – SQC) cho các công nhân sản xuất vũ khí, từ việc kiểm soát quá trình thống kê đến vòng tròn Kế hoạch – Thực hiện – Kiểm tra – Điều chỉnh (Plan, Do, Check, Act – PCDA). Những khóa học này đã làm giảm lảng phí và cải tiến chất lượng vũ khí trong suốt thời gian chiến tranh.
Nhưng sau Chiến tranh Thế giới lần thứ II, so với phần còn lại của thế giới, nước Mỹ giống như một con tàu kinh tế không có điểm dừng.
  • Nước Mỹ tự mãn, nước Nhật kiên cường học hỏi...


Lúc này, nhiều nước có nhu cầu to lớn  về các sản phẩm hàng loạt của Mỹ nên các công ty Mỹ không cần phải áp dụng các phương pháp quản lý mới để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Vì thế, học thuyết của Deming về quản lý chất lượng mờ dần rồi biến mất.
Deming đã nhìn thấy sự tự mãn này và cảm thấy buồn vì sự quản lý ngưng trệ và thiếu hiểu biết của những nhà quản lý Mỹ. Khi có quá ít người lãnh đạo ở Mỹ chịu nghe lời khuyên của Deming, ông đã quyết định tìm đến một đất nước chịu nghe và chịu thay đổi: Nhật Bản.
Năm 1947, Deming đã khuyên Đại tướng MacArthur, chỉ huy Lực lượng các Cường quốc Đồng Minh, ứng dụng kỹ thuật thống kê để định hướng cho việc tái thiết Nhật Bản sau Chiến tranh. Cũng trong thời gian này, ông đã có những cuộc tiếp xúc đầu tiên với một vài chuyên gia thống kê Nhật Bản và trở thành một thành viên danh dự của Hiệp hội Thống kê Nhật bản.
Trong nỗ lực khôi phục lại nền kinh tế sau chiến tranh, vào tháng 7/1950, Hiệp hội Kỹ sư và Khoa học gia Nhật Bản (Japanese Union of Scientists and Engineers – JUSE) đã mời Deming sang Nhật để hướng dẫn họ các kỹ thuật kiểm soát thống kê.
Tại Nhật, Deming đã đưa ra 12 bài giảng đầu tiên về Kiểm soát Chất lượng bằng Thống kê (SQC) cho người Nhật. Không giống những giáo trình trước, Deming đã đem các nhà quản trị Nhật nhắm tới khái niệm: Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ sẽ làm giảm chi phí trong khi gia tăng năng suất và tăng thị phần.
Các nhà máy Nhật Bản đã áp dụng rộng rãi học thuyết này. Người Nhật ngày càng trở nên lão luyện đối với các đòi hỏi của quốc tế về chất lượng sản phẩm. Năm 1960, William Edwards Deming trở thành người Mỹ đầu tiên nhận Huân chương Cao quý Hạng hai (Second Order of the Sacred Treasure) do Thủ tướng Nhật Bản trao tặng.
Chỉ một vài thập kỷ sau, năng suất của nền kinh tế Mỹ có dấu hiệu đi xuống. Đặc biệt, nền sản xuất của Mỹ trong thập niên 1970 hoàn toàn đình trệ. Khi những công ty hàng đầu của Mỹ bị các đối tác Nhật Bản giành lấy thị phần và đối mặt với nguy cơ phá sản thì việc tiến hành những thay đổi là điều bắt buộc. Vì thế, E.Deming lại có đất dụng võ. Trong suốt thập niên 1980, tại Mỹ, ông đã giảng dạy quản lý chất lượng thông qua kiểm soát các quá trình sản xuất theo kỹ thuật thống kê cho các công ty như Ford, Xerox và General Motors.
Tháng 6/1980, Đài NBC làm một bộ phim tài liệu với tựa đề “ Người Nhật làm được, tại sao chúng ta không...?" và phỏng vấn Deming. Đây là một bước ngoặt cho sự nghiệp cố vấn về quản lý chất lượng của ông tại Mỹ. Năm 1987, tức 27 năm sau khi ông được Hoàng gia Nhật Bản trao tặng huân chương cao quý dành cho những đóng góp của ông, Tổng thống Mỹ Reagan đã trao cho Deming Huân chương Nghiên cứu Khoa học Quốc gia (National Medal of Technology)
Năm 1988, ông nhận được giải thưởng vì sự nghiệp khoa học (Distinguished Career in Science award) của Học viện Khoa học Quốc gia (National Academy of Sciences). Ông còn nhận nhiều giải thưởng khác, bao gồm Huy chương Vàng Shewhart (Medal Shewhart) của Hiệp hội Quản lý Chất lượng năm 1956, và giải thưởng Samuel S.Wilks năm 1983 từ Hiệp hộiThống kê Mỹ (American Statistical Association)
Ông là tác giả của vài quyến sách và 200 bài báo. Những tác phẩm tiêu biểu của ông, “Ra khỏi cơn khủng hoảng” (“Out of the Crisis”, 1986), “ Nền Kinh tế mới” (“The New Economics”, 1994) đã được dịch ra nhiều thứ tiếng khác nhau. Hàng trăm, mà có lẽ là hàng ngàn của sách, phim, và những băng ghi hình về tiểu sử của ông, về triết học của ông và những ứng dụng thành công trong quá trình giảng dạy của ông trên khắp thế giới. Trong mười năm, những buổi hội nghị chuyên đề 4 ngày hàng năm của E.Deming thường có khoảng 10.000 người tham gia.
Khách hàng của ông là những nhà sản xuất, các công ty điện thoại, ngành đường sắt, nghiên cứu khách hàng, bệnh viện, công ty luật, các văn phòng chính phủ, các trường đại học…
  • Chất lượng công việc phụ thuộc vào quản lý
Deming chủ trương theo dõi chặt chẻ mọi quá trình sản xuất bằng công cụ thống kê. Bằng công cụ thống kê, người ta sẽ xác định chính xác những nguyên nhân sai lỗi trong quá trình sản xuất để tiến hành khắc phục sai lỗi hoặc cải tiến công việc. Trên cơ sở đó, năng suất và chất lượng sản phẩm, dịch vụ được nâng cao. Bằng cách này, người ta không phải tốn kém nhiều nhưng vẫn duy trì được một bộ máy làm việc hiệu quả, năng suất cao. 

Deming tin rằng 80 – 85% chất lượng sản phẩm, dịch vụ  có đạt hay không là do ở vấn đề quản lý.
Trong một lần phải nhập viện, Deming nhận thấy các y tá đều làm việc chăm chỉ. Họ là những y tá được giáo dục tốt nhưng bị hệ thống quản lý tồi  làm cho chán nản. Ông biết rằng các bác sĩ, y tá có thể không cần làm việc cực khổ hơn nữa nhưng chất lượng phục vụ vẫn thỏa mãn nhu cầu khách hàng, nếu có thể phá vỡ hệ thống quản lý tồi đang thủ tiêu những nỗ lực làm việc và niềm vui trong công việc của họ. Trong khi đó, một quan chức ngành y tế Mỹ lại nói, chỉ cần nhân viên nỗ lực làm việc hết sức mình là có thể đạt đến chất lượng công việc
Nhưng Deming đã phát biểu “Chúng ta đang bị tàn phá bởi những sự nỗ lực hết mình đó” và ông nói thêm “Những nỗ lực tốt nhất cũng không thay thế được kiến thức.” Ông cho rằng, các nhà quản lý đã nguỵ biện cho sự ngu dốt...

Theo Deming, việc nắm bắt được nhu cầu khách hàng, có một hệ thống ý tưởng, mục đích bất biến và niềm vui trong công việc hàng ngày sẽ luôn giữ vị trí hàng đầu. Những sản phẩm và dịch vụ có những chất lượng tốt và ổn định sẽ đem đến việc làm, sự thịnh vượng và hoà bình.
Ông khẳng định, trong công việc, người lãnh đạo cao nhất là người duy nhất có thể sữa chữa lại những vấn đề trong công tác tổ chức quản lý.
Ở Mỹ, E. Deming được xem là một anh hùng của chất lượng bởi vì sự kiên trì và bền bỉ trong việc thực hiện và làm gia tăng niềm vui trong công việc, vì những chỉ trích của ông về  tình trạng không tận dụng khả năng của nhân công bằng các phương pháp quản lý khoa học.
Ông là một trong những người đầu tiên dạy rằng hệ thống được thiết kế như thế nào sẽ đem lại kết quả như thế ấy và người lao động trong hệ thống không phải là những nguyên nhân gây ra sai lỗi.
Các nhà lãnh đạo phải có một tầm nhìn và các nhà quản lý phải thực hiện những bước cần thiết để tái thiết lại hệ thống nhằm cải thiện chất lượng, thoả mãn trong công việc, và giảm thiểu sự lãng phí. Deming phát biểu “Công việc của quản lý sẽ tối ưu hoá toàn bộ hệ thống sản xuất.”
  • Học thuyết Quản lý chất lượng
Học thuyết chất lượng của Deming và những yếu tố cần thiết để nâng cao chất lượng được tóm tắt trong “Hệ thống những kiến thức sâu rộng”. Những kiến thức này đã biên soạn thành 4 yếu tố chính:
• Đánh giá đúng một hệ thống
• Hiểu biết về những biến động trong quá trình thực hiện sản xuất, dịch vụ
• Nguyên lý của kiến thức
• Hiểu biết về tâm lý học và hành vi của con người.
Trong tác phẩm “Thoát khỏi cơn khủng hoảng”, ông đã dưa ra 14 điểm nhằm Quản lý cải tiến chất lượng. Đối với văn hóa Mỹ, những thay đổi như vậy không được chấp nhận dễ dàng. Chính vì vậy đã khiến cho nền công nghiệp Mỹ không đạt được những kết quả ấn tượng như người Nhật đã đạt được.
1. Xây dựng những mục đích bất biến dành cho sự cải tiến sản phẩm và dịch vụ nhằm mục tiêu để có thể cạnh tranh, tồn tại trong giới kinh doanh, và tiếp tục tạo ra công ăn việc làm.
2. Người quản lý phải ý thức được trách nhiệm của mình và đảm nhiệm vị trí dẫn đầu trong mọi thay đổi.
3. Xây dựng kiểm tra chất lượng sản phẩm ngay từ đầu vào.
4. Đầu tư thời gian và kiến thức giúp cải tiến chất lượng và giảm thiểu toàn bộ chi phí. Lợi nhuận được tạo ra bởi các khách hàng trung thành và thường xuyên.
5. Quá trình không bao giờ hoàn toàn tối ưu. Phải luôn luôn cải tiến và hoàn thiện kế hoạch, sản phẩm, dịch vụ. Nâng cao chất lượng và năng suất dẫn đến giảm bớt chi phí đầu tư.
6. Tiến hành các lớp huấn luyện công việc. Đây là những hoạt động hằng ngày của mọi nhân viên trong doanh nghiệp.
7. Huấn luyện cách thức lãnh đạo. Mục tiêu của sự giám sát là giúp đỡ nhân viên, và cải tiến thiết bị và máy móc để làm cho công việc tốt hơn. Sự giám sát trong quản lý, trong việc kiểm tra cũng kỹ lưỡng như việc giám sát các công nhân sản xuất.
8. Nỗi lo sợ bị phạt sẽ dẫn đến tàn phá. Loại bỏ các nguyên nhân gây ra nỗi sợ hãi, nhờ vậy mọi người có thể yên tâm làm việc một cách có hiệu quả hơn cho công ty.
9. Phá vỡ các rào cản giữa nhân viên các phòng ban. Nhân viên của phòng thiết kế, nghiên cứu kinh doanh hay sản xuất phải tạo thành một nhóm làm việc, để cùng nhau nhìn thấy trước những vấn đề có thể xảy ra cho sản phẩm và trong việc sử dụng sản phẩm đó hay dịch vụ đó.
10. Loại bỏ những khẩu hiệu, những lời hô hào và các tiêu chí “khuyết tật ở mức zero” và sự vươn tới mức một năng suất mới. Những câu hô hào chỉ tạo ra các mối quan hệ đối phó, vì phần lớn những nguyên nhân dẫn đến chất lượng và năng suất thấp thuộc về hệ thống và nằm ngoài quyền năng của công nhân viên.
11. Loại bỏ những tiêu chuẩn công việc (định mức) trong các công xưởng, thay thế vào đó bằng sự lãnh đạo khoa học. Loại bỏ quản lý bằng những số, những mục đích bằng con số. Thay vào đó là khả năng lãnh đạo


12. Hầu hết các biến đổi đều do hệ thống tạo ra, cần xem xét lại hệ thống. Phê phán, phạt, xếp thứ bực công nhân dưới trung bình có thể phá đi tinh thần đồng đội của công ty. Loại trừ những rào cản đã cướp mất của người lao động lòng tự hào trong nghề nghiệp. Loại bỏ các hệ thống đánh giá hàng năm hay bổ nhiệm nhân viên dựa trên công trạng của họ.
13. Thiết lập một chương trình giáo dục mạnh mẽ và tự cải tiến trong mỗi người. Hãy để cho mỗi người tham gia và tự chọn cho mình một lĩnh vực thích hợp để phát triển.
14. Đặt nhân viên trong công ty luôn làm việc để đạt đến sự thay đổi. Thay đổi là công việc của mọi người.
Trong các bài báo của ông sau khi ông tốt nghiệp ĐH Yale, chủ yếu nêu lên những khía cạnh lý tính của vấn đề, tuy nhiên cũng có vài điểm chứng tỏ mối quan tâm của Deming về phương pháp luận thống kê. Từ một nhà toán lý trở thành một nhà thống kê đã giúp bản thân Deming rất nhiều.

Ngoài ra, kết quả phân tích thực nghiệm trong lĩnh vực vi khuẩn học và hóa học đã giúp Deming có cơ hội tìm hiểu thêm về điều chỉnh thống kê các dữ liệu. Trên tạp chí Triết học, ông đã viết về “Ứng dụng của những hình vuông bé nhất.” Trong tác phẩm của mình-"Điều chỉnh thống kê dữ liệu" (Statistical Adjustment of Data), ông đã kết hợp tất cả các kiến thức mà ông đã học để viết về đề tài này. Hiện nay, tác phẩm này vẫn còn được sử dụng như một tài liệu tham khảo chỉ dẫn cho việc ứng dụng phương pháp tính toán thấp nhất trong nhiều trường hợp khác nhau.
Các công trình nghiên cứu của Ed Deming đã đem lại hiệu quả trong việc cải tiến chất lượng. Và ông được cả thế giới gọi là nhà “tiên tri chất lượng” và là nhà triết học của quản lý.
Những đóng góp to lớn của Deming trong lĩnh vực thống kê vẫn còn ảnh hưởng cho tới nền kinh tế hiện đại. Suốt cuộc đời ông, ông đã bảo vệ cho niềm tin rằng lý thuyết thống kê cho thấy rằng toán học, sự phán xử, kiến thức thực tiễn được kết hợp chung với nhau trong công việc sẽ đem lại nhiều thuận lợi. Ông là bậc thầy của ngành lôgich học và là kiến trúc sư của thống kê học.
William Edwards Deming mất vào ngày 20/12/1993.
********************************************************************************************